Tai Hoa Eshu là một Kiếm Đơn 4 sao nhận được từ sự kiện Cuộn Dệt Thấu Thị.
Đột Phá Và Chỉ Số[]
Cấp Đột Phá |
Cấp | Tấn Công Căn Bản |
Thuộc Tính Phụ (Tấn Công) |
---|---|---|---|
0✦ | 1/20 | 44 | 6% |
20/20 | 119 | 10,6% | |
Chi Phí Đột Phá (0 → 1) | |||
1✦ | 20/40 | 144 | 10,6% |
40/40 | 226 | 15,5% | |
Chi Phí Đột Phá (1 → 2) | |||
2✦ | 40/50 | 252 | 15,5% |
50/50 | 293 | 17,9% | |
Chi Phí Đột Phá (2 → 3) | |||
3✦ | 50/60 | 319 | 17,9% |
60/60 | 361 | 20,3% | |
Chi Phí Đột Phá (3 → 4) | |||
4✦ | 60/70 | 387 | 20,3% |
70/70 | 429 | 22,7% | |
Chi Phí Đột Phá (4 → 5) | |||
5✦ | 70/80 | 455 | 22,7% |
80/80 | 497 | 25,1% | |
Chi Phí Đột Phá (5 → 6) | |||
6✦ | 80/90 | 523 | 25,1% |
90/90 | 565 | 27,6% |
Tổng Chi Phí (0 → 6)
Tinh Luyện[]
Tinh Luyện Tai Họa Eshu cần đến Con Thoi Odara. Có thể nhận 4 Con Thoi Odara trong sự kiện Cuộn Dệt Thấu Thị.
Câu Chuyện[]
Giống như loài bướm, vốn chỉ là một cái kén xanh trước khi nở ra,
Cò Đỏ duyên dáng cũng chỉ là cục lông xám khi còn nhỏ,
Vị tư tế vĩ đại sau này mê hoặc người đời bằng những lời nói khó hiểu của mình,
Cũng đã trải qua một thời gian dài trong bóng tối và im lặng sau khi sinh ra.
Vị cao tuổi nắm giữ ngọn lửa hiến tế của bộ tộc nói rằng một nửa linh hồn của ông đã mất đi trong ngọn lửa đêm,
Đứa trẻ lặng im cần phải bước tới vùng đá hoang vu vào ngày sinh nhật để tìm lại bản thân đã mất.
Nhưng chuyến đi này cuối cùng cũng rất nguy hiểm, linh hồn phải vượt qua tấm màn bảy tầng để diện kiến chúa tể im lặng,
Ngay cả khi trong cuộc hành trình có sự giúp đỡ của Saurian có thể du hành giữa hai thế giới, rất ít người có thể trở về sau hành trình này.
Trong số những con Iktomisaurus, chỉ có Mahamba khó nắm bắt nhất mới sẵn lòng đi cùng cậu bé đến vùng đất bí ẩn.
Trong cung điện với những bậc thang dài lát đá, đứa bé dường như lần đầu tiên mở mắt ra,
Những ký ức về vương quốc cổ xưa chảy qua đôi mắt như dòng nước trôi, trong ánh sáng huỳnh quang mờ ảo,
Dường như cậu đã thực sự trải qua những năm tháng đó... Hỏa Thần ban đầu giơ tay trước núi lửa và tuyên thệ,
Ngài chưa bao giờ tồn tại trong ký ức của quá khứ, mà đứng dưới cái bóng của nhiều vị anh hùng.
Khi vị Thánh Chủ thành phố chìm vào bóng tối, rơi vào tay thiếu niên mắt đỏ, trước ngai vàng trống rỗng,
Người đó đã nhìn xuống, từ bên trên thành phố đang bốc cháy, gương mặt của người đang rơi xuống bùn đen.
Mọi thứ trong quá khứ khiến ngài hiểu rõ ràng từng từ, từng âm tiết và ẩn ý đằng sau chúng,
Cũng khiến ngài nhìn được sâu sắc và lâu dài hơn trong dòng thời gian, cuối cùng mới nhận ra,
Là chủ nhân bóng đêm đã sắp xếp chuyện này, để cho thấy tất cả mọi chuyện.
Đứa trẻ trưởng thành lúc đó nhìn thấy cái bóng sẽ bao trùm toàn bộ Natlan, ma vật từ thế giới bên ngoài,
Anh nhìn thấy bóng đen chiếm giữ hòn đảo, xé toạc mọi ngóc ngách như một con giòi, tàn phá như một đám cháy.
Nơi bóng tối ngự trị, những người đã khuất và những người sắp chết sẽ cùng nhau than khóc đau đớn.
Khi sương mù tăm tối sắp xâm chiếm bộ tộc Natlan, không kìm được mà lên tiếng: "Dừng lại đi!"
Lời đầu tiên vừa thốt ra, anh chợt tỉnh dậy và thấy mình đang nằm cạnh đống lửa xanh,
Một tia sáng đen lóe lên trong mắt Mahamba, rồi vị cao tuổi đưa cho anh cây trượng hiến tế.
Kể từ đó, Sanhaj, người biết rõ mọi quá khứ, đã thể hiện tài ăn nói của mình,
Dùng những lời hoa mỹ cổ xưa để dạy dỗ những kẻ dại dột coi thường nguy hiểm trong tương lai.
Kể từ đó, Sanhaj, người biết rõ mọi câu chuyện, đã thêu dệt lời dối trá lớn,
Để những cuộn dệt chồng chéo lên nhau, biến thành chướng ngại vật, che giấu quá khứ không nên chạm tới.
Thư Viện[]
Cách Nhận[]
- Nhận được thông qua sự kiện Cuộn Dệt Thấu Thị.
Bên Lề[]
- Biram, tư tế của Chủ Nhân Gió Đêm thường cầm thanh kiếm này. Thanh kiếm này cũng thường được mượn để làm lễ.[1]
Từ Nguyên[]
- Eshu là Òrìṣà/Irúnmọlẹ̀ then chốt trong tín ngưỡng Yoruba, trong tôn giáo Yoruba Eshu được hiểu là ìṣẹ̀ṣe.
Ngôn Ngữ Khác[]
Tai Họa Eshu
Ngôn Ngữ | Tên Chính Thức |
---|---|
Tiếng Việt | Tai Họa Eshu |
Tiếng Trung (Giản Thể) | 厄水之祸 |
Tiếng Trung (Phồn Thể) | 厄水之禍 |
Tiếng Anh | Calamity of Eshu |
Tiếng Nhật | 厄水の災い Yakumizu no Wazawai |
Tiếng Hàn | 에슈의 재앙 Esyuui Jaeang |
Tiếng Tây Ban Nha | Calamidad de Eshu |
Tiếng Pháp | La calamité d'Eshu |
Tiếng Nga | Бедствие Эшу Bedstviye Eshu |
Tiếng Thái | Calamity of Eshu |
Tiếng Đức | Unheil von Eshu |
Tiếng Indonesia | Calamity of Eshu |
Tiếng Bồ Đào Nha | Calamidade de Eshu |
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ | Eshu'nun Felaketi |
Tiếng Ý | Calamità di Eshu |
Ranh Giới Bành Trướng
Ngôn Ngữ | Tên Chính Thức |
---|---|
Tiếng Việt | Ranh Giới Bành Trướng |
Tiếng Trung (Giản Thể) | 弥漫的边界 |
Tiếng Trung (Phồn Thể) | 瀰漫的邊界 |
Tiếng Anh | Diffusing Boundary |
Tiếng Nhật | 広がる境界線 Hirogaru Kyoukaisen |
Tiếng Hàn | 자욱한 경계 Jaukhan Gyeonggye |
Tiếng Tây Ban Nha | Frontera difusa |
Tiếng Pháp | Frontière diffuse |
Tiếng Nga | Надвигающийся рубеж Nadvigayushchiysya rubezh |
Tiếng Thái | Diffusing Boundary |
Tiếng Đức | Durchdrungene Grenze |
Tiếng Indonesia | Diffusing Boundary |
Tiếng Bồ Đào Nha | Fronteira Permeante |
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ | Geçişken Sınırlar |
Tiếng Ý | Confine propagato |
Lịch Sử Cập Nhật[]
Điều Hướng[]
- ↑ Nhiệm Vụ: Linh Hồn Của Ah K'ulbatil