Ngôn ngữ dựa trên Latinh không sử dụng dấu cách hoặc viết hoa và hiếm khi sử dụng dấu chấm câu. Chúng đã được thêm vào phần Giải Mã bên dưới để dễ đọc.
Đối với các văn bản có chữ cái không rõ ràng, Giải Mã bao gồm các phỏng đoán dựa trên chữ cái có thể phân biệt rõ ràng, hình dạng chung của các chữ cái không rõ ràng và ngữ cảnh.
Thế Giới Mở[]
Ảnh | Nguồn | Giải Mã | Giải Nghĩa |
---|---|---|---|
![]() |
Phong Ấn | Ad virtutem | "Hướng đến đức hạnh" |
![]() |
Bàn Giả Kim | ENK[Ghi Chú 1] | |
![]() |
Giao diện Bàn Giả Kim | PDBOGZPQW[Ghi Chú 2] | |
![]() |
Địa Mạch Trấn Thạch | Parmae | "Khiên" |
![]() |
Văn bản hoàn thành Địa Mạch Trấn Thạch | Abyssos SOL dromus Pronoea Fortuna[Ghi Chú 3] |
"Vực Sâu"
"Con Đường Mặt Trời" "Quan Phòng" "Định Mệnh" |
Cắt cảnh giới thiệu Spiral Abyss | Abyssus obscura | "Vực thẳm tăm tối" | |
Máy đo thiên văn của Mona | (Vòng Ngoài) GBL URL MKL RPL (Vòng Trong) N, W, S, E |
Tổng lãnh thiên thần Gabriel, Uriel, Michael, và Raphael.[Ghi Chú 4] Bắc, Tây, Nam, Đông.[Ghi Chú 5] | |
![]() |
Vòng tròn ma thuật với ngôi sao 5 cánh xung quanh biểu tượng nguyên tố[Ghi Chú 6] | Ex culmine lucis in magno elementorum (written twice) | "Từ đỉnh cao của ánh sáng, đến sự vĩ đại của nguyên tố." |
![]() |
Bia đá[Ghi Chú 7] | Nullum magnum fortune sine mixture ingenium fortitudoque | "Không bao giờ có vận may lớn lao mà không kết hợp giữa trí tuệ và bản lĩnh" |
![]() |
Chữ trôi nổi đĩa tròn kỳ lạ[Ghi Chú 8] | Nullum magnum ingenium fortitudoque sine mixture fortunae fuere | "Không có tài năng và sức mạnh vĩ đại nào mà không có may mắn thoáng qua."[Ghi Chú 9] |
![]() |
Đế đĩa tròn kỳ lạ | Scio me nescire | "Tôi biết rằng tôi không biết gì."[Ghi Chú 10] |
Pháp Khí Học Sĩ Vực Sâu | Ego sum fatus abyssi ergo mundo. Ex culmine lucis in magno obscuritatis. Lux se effundat in mentes abysso. | Possibly "Tôi là một nhà tiên tri của vực thẳm, nên tôi tẩy uế. Từ đỉnh cao của ánh sáng, đến sự vĩ đại của bóng tối. Có thể ánh sáng sẽ tràn vào tâm trí của vực thẳm."[Ghi Chú 11] | |
![]() |
Đài phun nước Giáo Viện Sumeru | Nihil sub sole novum | "Không có gì mới dưới ánh mặt trời." |
Long Tích Tuyết Sơn[]
Ảnh | Nguồn | Giải Mã | Giải Nghĩa |
---|---|---|---|
![]() |
"Tranh trông kỳ lạ" ở Long Tích Tuyết Sơn[1] | ACP | |
![]() ![]() |
Bí Mật Băng Giá Long Tích Tuyết Sơn | Veremini | "Nỗi sợ!" hoặc "Tôn vinh!" |
![]() |
Hoa Văn Cổ Xưa | Ite | "Đi!" |
![]() |
Câu đố kích hoạt Cần Cẩu Di Tích ở trên cùng của Hang Đom Đóm | Progrediatur[Ghi Chú 12] | "He advances" |
![]() |
Phòng Tranh Tường | Fidelis angeli iuvant Audi tace sei voltis vos discite |
"Các thiên thần giúp đỡ các tín đồ."
Đại khái là "Hãy lắng nghe và im lặng, nếu bạn muốn học." |
![]() |
Giải đố dựa trên Tấm Áp Lực | Unknown |
Vực Đá Sâu[]
Ảnh | Nguồn | Giải Mã | Giải Nghĩa |
---|---|---|---|
![]() |
Tin Nhắn Ẩn ở Vực Đá Sâu | Caell ese un td umusCaell ese un td umus | "Những người được gọi là 'Caelles' họ đi bụi," có thể có nghĩa là "Celestials, về nhà đi."[Ghi Chú 13] |
![]() |
Tin Nhắn Ẩn ở Vực Đá Sâu | Imp Agnarr | "Imperator (thống soái) Agnarr"[Ghi Chú 14] |
![]() |
Tin Nhắn Ẩn ở Vực Đá Sâu | Non est ad | "Nó không phải là/Không có... về phía..." |
![]() |
Tin Nhắn Ẩn ở Vực Đá Sâu | Abyssis via | "Đường (đến) vực thẳm" |
![]() |
Tin Nhắn Ẩn ở Vực Đá Sâu | PivsPivs Egill | "Pious Egill"[Ghi Chú 14] |
![]() |
Tin Nhắn Ẩn ở Vực Đá Sâu | Vivos voco | "Tôi gọi người sống lại"[Ghi Chú 15] |
![]() |
Tin Nhắn Ẩn ở Vực Đá Sâu | Et umbra (inverted) | "Với bóng tối" |
![]() |
Tin Nhắn Ẩn ở Vực Đá Sâu | Vedi flevi | "Tôi đã rơi nước mắt" |
![]() |
Tin Nhắn Ẩn ở Vực Đá Sâu | Mortuos plango | “Tôi thương tiếc cho người đã khuất"[Ghi Chú 15] |
Bí Cảnh[]
Ảnh | Nguồn | Giải Mã | Giải Nghĩa |
---|---|---|---|
![]() |
Chữ nổi Bí Cảnh | Pronoea Fortuna |
"Quan phòng"
"Vận may"[Ghi Chú 16] |
![]() |
Tường Bí Cảnh Luyện Võ và Bí Cảnh Tinh Thông | DVKC JNFI POKC QTEB AUKC IWKC RZLC MSKC RZLC G,KI | Không rõ |
![]() |
Tường Bí Cảnh Chúc Phúc[Ghi Chú 17] | C, F, D, Z | Không rõ |
Tường Đột Phá: Quét sạch ma vật trong di tích | Venerare A, B, X, U, L, V, P, W UKC? |
"Tôn thờ!" Không rõ Không rõ | |
Vị Trí giống Bí Cảnh[2] | G | Không rõ |
Nhiệm Vụ[]
Ảnh | Nguồn | Giải Mã | Giải Nghĩa |
---|---|---|---|
![]() |
Ngôi Sao Vụt Tắt Chưa Trở Về: Ngôi Sao Chưa Rõ | Somnia | "Giấc mơ" |
![]() |
Ngôi Sao Vụt Tắt Chưa Trở Về: Ngôi Sao Giấc Mơ Kỳ Lạ | Ierunt | "Chúng đã biến mất" |
![]() |
Ngôi Sao Vụt Tắt Chưa Trở Về: Ngôi Sao Định Mệnh | Caelum | "Sky" |
![]() |
Sứ Đồ Của Kẻ Bất Tín | Fatae parcae | Đề cập đến fatae và parcae. |
![]() |
Sứ Đồ Của Kẻ Bất Tín | Fati textrix (inverted) | "Người dệt nên số phận" |
Sự Kiện[]
Ảnh | Nguồn | Giải Mã | Giải Nghĩa |
---|---|---|---|
![]() |
Máy đo thiên văn của Mona trongNgôi Sao Vụt Tắt Chưa Trở Về | Ex culmine locis in magno elementorum Lux se effundat in mentes dei |
"Từ đỉnh cao của ánh sáng, đến sự vĩ đại của các nguyên tố."
"Có thể ánh sáng tuôn ra, vào tâm trí của các vị thần." |
![]() ![]() |
Cảnh mở đầu Chi Tiết Sự Kiện Nghi Lễ Cổng Tam Giới | Origo Pares cum paribus facillime congregantur |
"Nguồn gốc"
"Những người ngang hàng với nhau dễ dàng hợp nhất với nhau ."[Ghi Chú 18] |
![]() |
Bí Cảnh Ánh Sao Lam Cổ Xưa giữa sự kiện Chuyến Đi Biển Ngày Hè | Mona | Mona |
Trailer Chương Chính Teyvat[]
Ngôn ngữ này xuất hiện trong [Genshin Impact· Chương Teyvat] Trailer chương chính [Dấu Chân],nơi nó được sử dụng để viết các cụm từ tiếng Latinh cho chủ đề câu chuyện mỗi quốc gia.
Ảnh | Nguồn | Giải Mã | Giải Nghĩa |
---|---|---|---|
![]() |
Mondstadt | Mea libertas meus canor | "Tự do là bài ca của tôi." |
![]() |
Liyue | Ruat caelum fiat pactum | "Làm bầu trời sụp đổ, làm một bản thỏa thuận."[Ghi Chú 19] |
![]() |
Inazuma | Perpetua perennis impervia | "Vĩnh hằng, không thay đổi, không thể tiếp cận."[Ghi Chú 20] |
![]() |
Sumeru | Sub floreis lumen sagacitatis | "Dưới tán hoa là ánh sáng của trí tuệ."[Ghi Chú 21] |
![]() |
Fontaine | Iustitia omnia vincit | "Công lý chiến thắng tất cả."[Ghi Chú 22] |
![]() |
Natlan | Surge vir fortis i natam victoriam | "Hãy trỗi dậy, hỡi con người mạnh mẽ, và đi đến chiến thắng định mệnh của bạn." |
![]() |
Snezhnaya | Ducam regina mea gloria haud pluribus impar | Đại khái "Hãy để tôi dẫn nữ hoàng của tôi đến vinh quang gần như vô song."[Ghi Chú 23] |
Ghi Chú[]
- ↑ Chữ "K" bị đảo ngược.
- ↑ Chữ "P" đầu tiên và "Z" bị đảo ngược.
- ↑ Trong các phiên bản trước 1.2, thay vào đó, văn bản cho biết "miHoYo," "switch," "weekly," và "dungeon" ("miHoYo", "chuyển đổi", "hằng tuần" và "ngục tối").
- ↑ Thứ tự dường như được dựa trên Lesser Banishing Ritual of the Pentagram.
- ↑ Trong các phiên bản cũ hơn, nó có các chữ cái từ A đến L ở vòng ngoài và N, E, S, W (Bắc, Đông, Nam, Tây) ở vòng trong. Đông và Tây đã được đổi để có thể phản ánh thứ tự hướng chính trên biểu đồ sao.
- ↑ Chẳng hạn như vòng tròn ma thuật trên mặt đất xung quanh Pháp Sư Vực Sâu khi chúng tạo khiên, vòng tròn ma thuật xung quanh Nguyên Bản khi chúng thực hiện đòn tấn công "tên lửa" và vòng tròn ma thuật trên cánh cửa bị phong ấn ở Mondstadt.
- ↑ Bao gồm cả Bia Đá kỷ niệm việc phong ấn Azhdaha, Bia Đá nơi Chiếc Hộp Của Ký Giả tìm thấy, và "Đọc" bia đá quanh Tuyệt Vân Gián và Khánh Vân Đỉnh.
- ↑ Chẳng hạn như trong Kho Báu Quy Li.
- ↑ Dựa trên một trích dẫn từ Seneca bằng tiếng Latinh: Nullum magnum ingenium sine mixtura dementiae fuit ("Không có tài năng vĩ đại nào mà không có sự điên cuồng").
- ↑ Biến thể của một câu nói từ lời kể của Plato về Socrates: "Tôi biết rằng tôi không biết gì cả".
- ↑ Các câu hai và ba liên quan đến các dòng Ex culmine locis in magno elementorum. Lux se effundat in mentes dei. được tìm thấy trong vòng tròn ma thuật.
- ↑ Trong các phiên bản cũ hơn, nó bị sai chính tả thành prohrediatur.
- ↑ Có khả năng đề cập đến một cảnh trong Monty Python's Life of Brian có cụm từ Latin sai ngữ pháp Romanes eunt domus "Những người được gọi là 'Romanes' họ về nhà," ý ám chỉ "Romans, về nhà."
- ↑ 14,0 14,1 Từ hai Học Sĩ Vực Sâu xuất hiện trong Màn Sương Ẩn Chứa Nhiều Hiểm Nguy: "Agnarr - Thống Soái , người thương tiếc những cái chết" và "Egill - Giáo Hoàng, người gọi người sống."
- ↑ 15,0 15,1 Hai dòng vivos voco và mortuos plano được tìm thấy trong Bài ca của Chuông cũng như Mortuos Plango, Vivos Voco.
- ↑ Trong các phiên bản trước 1.2, thay vào đó, văn bản nổi có nội dung "weekly dungeon" (tiếng Anh).
- ↑ Chỉ tìm thấy ở một số Bí Cảnh Chúc Phúc, bao gồm Hoa Trì Nham Khúc, Cô Vân Lăng Tiêu, Mật Cung Vô Vọng, và Thung Lũng Ký Ức.
- ↑ Một trích dẫn từ Cicero.
- ↑ Dựa trên cụm từ tiếng Latinh Fiat justitia ruat caelum ("Hãy để công lý được thực thi, làm cho bầu trời sụp đổ").
- ↑ Đề cập đến một chủ đề nữ tính. (?)
- ↑ Floreis là một tính từ nên câu viết không có nghĩa vì không có chủ ngữ, có thể họ định viết flores
- ↑ Dựa trên cụm từ tiếng Latinh Labor omnia vincit ("Lao động giúp chinh phục tất cả").
- ↑ Một phần dựa trên cụm từ tiếng Latinh "gần như không thể dịch được" Nec pluribus impar (nghĩa đen là "không bình đẳng với số đông").
Tham Khảo[]
- ↑ Nhiệm Vụ Truyền Thuyết của Albedo, Chương Vôi Trắng: Màn 1 - Báo Cáo Quan Sát Nhà Lữ Hành, Phần 6: Thực Nghiệm Cuối - Sự Tàn Úa Vinh Quang
- ↑ YouTube: Story Teaser: We Will Be Reunited
Điều Hướng[]
|