Kiếm Li Cốt (Tiếng Trung: 螭骨剑) là trọng kiếm ở Liyue.
Đột Phá Và Chỉ Số[]
Cấp Đột Phá |
Cấp | Tấn Công Căn Bản |
Thuộc Tính Phụ (Tỷ Lệ Bạo Kích) |
---|---|---|---|
0✦ | 1/20 | 42 | 6% |
20/20 | 109 | 10,6% | |
Chi Phí Đột Phá (0 → 1) | |||
1✦ | 20/40 | 135 | 10,6% |
40/40 | 205 | 15,5% | |
Chi Phí Đột Phá (1 → 2) | |||
2✦ | 40/50 | 231 | 15,5% |
50/50 | 266 | 17,9% | |
Chi Phí Đột Phá (2 → 3) | |||
3✦ | 50/60 | 292 | 17,9% |
60/60 | 327 | 20,3% | |
Chi Phí Đột Phá (3 → 4) | |||
4✦ | 60/70 | 353 | 20,3% |
70/70 | 388 | 22,7% | |
Chi Phí Đột Phá (4 → 5) | |||
5✦ | 70/80 | 414 | 22,7% |
80/80 | 449 | 25,1% | |
Chi Phí Đột Phá (5 → 6) | |||
6✦ | 80/90 | 475 | 25,1% |
90/90 | 510 | 27,6% |
Tổng Chi Phí (0 → 6)

Câu Chuyện[]
Dùng tủy động vật biển để tạo thành thân kiếm, màu xương u ám được tạo nên từ những chuyện xưa cũ.
Trước đây người mưu sinh trên thuyền sẽ dùng xương thú để trang trí mui thuyền, thân thuyền,
Dùng thứ này để đe dọa cự thú dưới rình mò con người dưới biển sâu.
Trong quá khứ xa xôi, khi mà biển lớn chưa yên bình, chèo thuyền ra biển thường là sinh ly tử biệt.
Bài ca trên thuyền du dương thoải mái ngày nay lại là khúc cáo biệt khiến người ta lặng im vào thời đó.
Lúc đó có thuyền sư cầm đại kiếm, khi sắp ra biển thì uống rượu ca hát. Người bên cạnh hỏi thì cười đáp rằng:
"Ta tự có chừng mực, uống rượu thỏa thích thì có sao. Đợi khi hướng gió hải lưu chính xác"
Nhưng không nói tiếp nữa. Chỉ giơ cao chén, bật cười giục mọi người uống rượu.
Cuối cùng thời khắc hướng gió hải lưu chính xác đã đến, chiến thuyền chở ông ấy căng buồm ra khơi.
Đi sâu vào sương mù xa xăm trên biển, đứng từ xa nhìn mạch nước ngầm tuôn ra, động vật biển nhảy khỏi đại dương.
Cuối cùng thuyền sư thích ca hát cùng chiếc thuyền của ông cũng không trở về bến cảng núi đá lớm chởm nữa.
Một thời gian sau, có hài cốt của cự thú dưới biển bị sóng biển đánh dạt vào bờ,
Vết thương bị kiếm đâm lộ ra cả xương trắng. Máu tươi bị sóng biển rửa sạch.
"Đợi đến khi hướng gió hải lưu chính xác, ta sẽ ra biển trả thù cho cô ấy, hỡi con người trầm mê tiếng sóng kia"
"Chôn thân trong bụng cá thì sao, như thế có thể khiến bài hát về thuyền mà cô ấy thích truyền tới vùng biển mà cô ấy nằm xuống"
Trên biển hiện giờ đã không còn những cự thú bị sóng biển đẩy lên trong gió bão nữa.
Phong tục lấy hài cốt của động vật biển trang trí đầu thuyền cũng dần bị quên lãng kể từ khi động vật biển tuyệt tích.
Nhưng khi đi xa, thỉnh thoảng vẫn có thể nghe thấy tiếng kêu trầm thấp như tiếng sấm, khiến người ta lạnh sống lưng truyền tới từ biển sâu...
Xem Trước[]
Có Mặt Trong[]
Bên Lề[]
- Trong bộ sách Nhật Ký Sóng Vỗ có nói về chủ nhân trước đây của thanh kiếm này, tên anh ta là Skipper.
- Mối quan hệ của Skipper với trưởng nhóm của anh ta, Parsifal, được nói rõ hơn trong trong bộ thánh di vật Trái Tim Trầm Luân.
Ngôn Ngữ Khác[]
Ngôn Ngữ | Tên Chính Thức |
---|---|
Tiếng Việt | KiếmKiếm Li CốtLi Cốt |
Tiếng Trung (Giản Thể) | 螭骨剑 Chīgǔ Jiàn |
Tiếng Trung (Phồn Thể) | 螭骨劍 Chīgǔ Jiàn |
Tiếng Anh | Serpent Spine |
Tiếng Nhật | 螭龍の剣 Chiryuu no Ken[!][!] |
Tiếng Hàn | 이무기 검검[• 1] Imugi Geom |
Tiếng Tây Ban Nha | Médula de la Serpiente Marina |
Tiếng Pháp | Ossature du dragon[• 2] |
Tiếng Nga | Меч драконьей кости Mech drakon'yey kosti |
Tiếng Thái | Serpent Spine |
Tiếng Đức | Knochenschwert |
Tiếng Indonesia | Serpent Spine |
Tiếng Bồ Đào Nha | Espinha Dorsal da Serpente |
Lịch Sử Cập Nhật[]
Điều Hướng[]
|
|