Khúc Ca Trân Châu là Nội Tại Đột Phá Bậc 4 của Sangonomiya Kokomi.
Lưu Ý Về Cơ Chế[]
- 15% tăng trị liệu của Kokomi cộng trực tiếp vào phần trăm giới hạn HP từ Nghi Lễ Nereid.
Xem Trước[]
Bên Lề[]
- Tên tiếng Nhật của thiên phú là 真珠の御唄 "Khúc Ca Đáng Kính Của Trân Châu." Kanji 御唄 có thể được đọc là omoro,[1], có nhắc đến thánh ca của truyền thuyết Ryukyuan thuộc tôn giáo bản địa của tỉnh Okinawa và các đảo Amami. Hầu như các thánh ca omoro được ghi lại trong Omoro Soushi, tập thơ cổ còn sót lại viết bằng tiếng Ryukyuan phương Bắc, biên soạn từ năm 1531 - 1623.
Ngôn Ngữ Khác[]
Ngôn Ngữ | Tên Chính Thức |
---|---|
Tiếng Việt | Khúc Ca Trân Châu |
Tiếng Trung (Giản Thể) | 真珠御呗 Zhēnzhū Yù Bei |
Tiếng Trung (Phồn Thể) | 真珠御唄 Zhēnzhū Yù Bei |
Tiếng Anh | Song of Pearls |
Tiếng Nhật | 真珠の御唄 Shinju no O-uta[2] |
Tiếng Hàn | 진주의 노래 Jinju-ui Norae |
Tiếng Tây Ban Nha | Canto de la perla |
Tiếng Pháp | Chant de nacre |
Tiếng Nga | Песнь о жемчуге Pesn' o zhemchuge |
Tiếng Thái | Song of Pearls |
Tiếng Đức | Gesang der Perlen |
Tiếng Indonesia | Song of Pearls |
Tiếng Bồ Đào Nha | Canção das Pérolas |
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ | İncilerin Şarkısı |
Tiếng Ý | Canto delle perle |
Lịch Sử Cập Nhật[]
Ra mắt trong Phiên Bản 2.1
Tham Khảo[]
- ↑ PDF: 古琉球の女性祭司の活動
- ↑ YouTube: 【原神】チュートリアル動画 珊瑚宮心海「光煌めく海汐」(ナレーション 津田健次郎ver.)
Điều Hướng[]
|