Cánh Tuyết Ẩn là một mẫu Phong Chi Dực nhận được khi hiến tế Cây Chịu Lạnh tới cấp 12.
Câu Chuyện[]
Chúng ta rồi sẽ trở lại.
Cây khô đã đâm chồi, bởi vì thời kỳ khó khăn hơn đang đến.
Xiao từng cảnh báo với đại bàng những lời này.
Nhưng kẻ luôn nhìn xuống trái đất như đại bàng lại kiêu ngạo muốn thống trị bầu trời.
Dưới bầu trời này, có thứ gì có thể so cao thấp với nó chứ?
Đại bàng không nghe lời cảnh báo của cú, còn cười nhạo sự yếu đuối của họ
Loài chim chỉ có thể săn mồi trong bóng tối thật nhút nhát và vô dụng.
Sau đó, băng tuyết đã đóng băng các ngọn núi như những chiếc gai dài đâm gãy những tán cây che bóng mát cho dãy núi.
Tiếp sau đó, bóng tối tràn ngập khắp đại lục như thủy triều đã bẻ gãy những cành cây nơi lũ chim săn mồi đậu.
Đại bàng cũng bị ảnh hưởng và gục ngã như những chú chim.
Sự việc này khiến cho những con chim ở đất nước của gió biết một điều:
Bầu trời tự do cũng sẽ nhuốm màu ảm đạm bởi băng gió và sương mù.
Ban ngày đã bị che khuất hoàn toàn, những vì sao và ánh trăng trong đêm lại càng không đáng để nói tới.
Những chú chim co ro trong tổ, chờ đợi cái kết êm đềm nhưng buồn bã.
Nhưng khi không có ánh sáng, con cú phi nước đại trong bóng tối trở thành chúa tể của bóng đêm...
Cho đến rất lâu sau...
Từ những cuộc đi săn từ hư không, chú đại bàng non yếu đã lớn lên bình yên vô sự.
Và cuối cùng cũng trời quang mây tạnh. Dù vẫn còn băng tuyết nhưng trên mặt đất đã có một chút sự sống.
Tuy nhiên, những chú chim non sẽ không biết ai đã cứu chúng.
Con rồng đẹp như ngọc cũng bị lãng quên, mắt cú đêm chỉ sáng trong bóng tối cũng vậy.
Ngày nay, những cành cây từng là chỗ đứng của chim săn mồi thời xa xưa cũng đang mọc trở lại. Mặc dù nó đã nhuộm một màu đỏ tươi...
Tuy không liên quan trực tiếp nhưng có lẽ vì cách canh giữ và săn mồi trong đêm yên tĩnh nên đại bàng đỏ rời bầy cũng mang tên cú đêm.
Trong đêm khuya tĩnh mịch, tiếng kêu của bọn chúng truyền tải những bí mật:
Chúng ta rồi sẽ trở lại.
Cây khô đã đâm chồi, bởi vì thời kỳ khó khăn hơn đang đến.
Bây giờ, tặng cho bạn đôi cánh này. Hãy cùng nhau chứng kiến.
Ngôn Ngữ Khác[]
Ngôn Ngữ | Tên Chính Thức |
---|---|
Tiếng Việt | Cánh Tuyết Ẩn |
Tiếng Trung (Giản Thể) | 雪隐之翼 Xué Yǐn zhī Yì |
Tiếng Trung (Phồn Thể) | 雪隱之翼 Xué Yǐn zhī Yì |
Tiếng Anh | Wings of Concealing Snow |
Tiếng Nhật | 雪隠れの翼 Yukiyore no Tsubasa[!][!] |
Tiếng Hàn | 설은의 날개 Seol'eun-ui Nalgae |
Tiếng Tây Ban Nha | Alas de la Nieve Oculta |
Tiếng Pháp | Ailes nivales |
Tiếng Nga | Крылья укрытых снегов Kryl'ya ukrytykh snegov |
Tiếng Thái | Wings of Concealing Snow |
Tiếng Đức | Im Schnee versteckte Flügel |
Tiếng Indonesia | Wings of Concealing Snow |
Tiếng Bồ Đào Nha | Asas da Neve Ocultadora |
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ | Kar Örtüsü Kanatları |
Tiếng Ý | Ali della neve occulta |
Lịch Sử Cập Nhật[]
Điều Hướng[]
|