Bài Ca Hoa Gió là cung 4 sao nhận từ sự kiện Lời Mời Của Hoa Gió.
Đột Phá Và Chỉ Số[]
Cấp Đột Phá | Cấp | Tấn Công Căn Bản | Tinh Thông Nguyên TốTinh Thông Nguyên Tố | ||
---|---|---|---|---|---|
0✦ | 1/20 | 42 | 36 | ||
20/20 | 109 | 64 | |||
Nguyên liệu cần (0 → 1) | |||||
1✦ | 20/40 | 135 | 64 | ||
40/40 | 205 | 93 | |||
Nguyên liệu cần (1 → 2) | |||||
2✦ | 40/50 | 231 | 93 | ||
50/50 | 266 | 107 | |||
Nguyên liệu cần (2 → 3) | |||||
3✦ | 50/60 | 292 | 107 | ||
60/60 | 327 | 122 | |||
Nguyên liệu cần (3 → 4) | |||||
4✦ | 60/70 | 353 | 122 | ||
70/70 | 388 | 136 | |||
Nguyên liệu cần (4 → 5) | |||||
5✦ | 70/80 | 414 | 136 | ||
80/80 | 449 | 151 | |||
Nguyên liệu cần (5 → 6) | |||||
6✦ | 80/90 | 475 | 151 | ||
90/90 | 510 | 165 |

Tinh Luyện[]
Tinh Luyện Bài Ca Hoa Gió yêu cầu "Ngọn gió nhìn thấy được". 4 "Ngọn Gió Nhìn Thấy Được" có thể nhận trong cửa hàng sự kiện Lời Mời Của Hoa Gió.
Câu Chuyện[]
Trong giấc mơ Mondstadt, có một loại hoa bay bổng nhẹ nhàng,
sinh trưởng trong gió bão và giá lạnh, bung nở trong băng tuyết cuồng phong.
Khác biệt với những loài hoa cỏ tầm thường bị gió bão nhổ bật gốc,
Đóa hoa được mệnh danh là "Hoa Gió" ,gió à dữ dội thì thân rễ càng chắc khỏe.
Ngày nay, cuộc đấu tranh chống lại bạo quân của người phàm từ thuở xa xưa bị xem như chuyện cười trong lễ hội
Dáng hình của hoa dần mờ nhạt, tan vào trong tiếng gió xa xôi.
"Tặng bạn đóa hoa vô danh, mong cho những ngày xuân mà bạn chưa từng trải qua đừng trở nên vô nghĩa"
"Mong cho bạn đáp lại bằng niềm hy vọng và nụ cười, cùng tôi chào đón một ngày gió bão dừng chân vì mệt nhoài"
Vào thời đại mà bạo quân liếc nhìn vạn dân dưới tòa tháp cao, những người ôm ấp tự do đã từng gọi nhau như thế này.
Những con người tìm kiếm sự can đảm, ước mơ được vùng dậy dệt nên những ẩn số như một ám hiệu.
Những bông hoa cô đơn mong manh năm xưa nở rộ trong gió, dần dần nở đầy núi rừng hiu hắt,
Cứ như thế, những thần dân đã từng thờ ơ, phiêu bạt, trôi theo dòng nước dần trở thành anh hùng hào kiệt kiêu ngạo và không sợ hãi.
Vị vua cau có cố thủ trên ngọn tháp ngày càng nhỏ bé và khúm núm, không thể dẹp yên được cơn thủy triều đang dâng trào mãnh liệt.
"Tặng bạn đóa hoa vô danh, mong cô ấy sẽ trao vương miện anh hùng cho chúng ta, bảo vệ mùa xuân và bầu trời này"
"Cầu mong cho nắng mai hóa thành tinh linh, cùng chúng ta tận hưởng ngọn gió tự do thực sự"
Trên phế tích của ngọn tháp cổ xưa, dưới sự reo hò của mọi người vì có được cuộc sống mới, trong lời hát ca và nước mắt,
Một chiến binh tóc đỏ quay lưng về vị thần mới sinh, ẩn mình trong đám đông như những hạt mưa bị vùi trong con sóng.
Anh ấy chính là người tiên phong dùng Hoa Gió để truyền đạt khẩu hiệu, dệt nên ánh ban mai trong đêm dài tăm tối trước bình minh.
Tên của chiến binh ấy đã sớm bị chôn vùi theo thời gian. Nhưng huyền thoại về anh, vẫn mãi được truyền tụng trong thơ ca.
Một ngàn năm sau, một kỵ sĩ tóc đỏ khác tiếp tục nối bước theo anh, soi sáng giai đoạn lịch sử tăm tối của dòng dõi hoàng tộc.
Cũng như vận mệnh của "Hoa Gió": Dưới áp lực nặng nề, khi không thể không vươn lên, mới có thể nở rộ đẹp đẽ,
Số mệnh của gia tộc này, e là vĩnh viễn sẽ không thay đổi: Vùi mình trong đêm đen tăm tối, để mang lại ánh lửa soi sáng muôn nơi...
Hình tượng của "Hoa Gió" dần biến mất theo dòng chảy của thời gian.
Tên của nó trong những năm tháng hòa bình, lại mang hàm ý về tình yêu và niềm reo ca.
Đây có lẽ là sự khao khát của những người đã kiên định bước đi trong thời đại đen tối...
"Đóa hoa nở rộ vốn dĩ nên tượng trưng cho tình yêu tượng trưng cho mùa xuân đang đến"
"Chứ không còn là khói lửa chiến tranh, là ám hiệu của những người phất cờ khởi nghĩa...
Xem Trước[]
Thư Viện[]
Có Mặt Trong[]
- Cửa hàng sự kiện Lời Mời Của Hoa Gió
- Nguyên Liệu Tinh Luyện "Ngọn Gió Nhìn Thấy Được" có mặt trong cửa hàng.
Ngôn Ngữ Khác[]
Bài Ca Hoa Gió
Ngôn Ngữ | Tên Chính Thức |
---|---|
Tiếng Việt | Bài Ca Hoa Gió |
Tiếng Trung (Giản Thể) | 风花之颂 Fēnghuā zhī Sòng |
Tiếng Trung (Phồn Thể) | 風花之頌 Fēnghuā zhī Sòng |
Tiếng Anh | Windblume Ode |
Tiếng Nhật | 風花の頌歌 Windoburuumu no Shouka[!][!] |
Tiếng Hàn | 바람 꽃의 노래 Baram Kkoch-ui Norae |
Tiếng Tây Ban Nha | Oda a las Flores de Viento |
Tiếng Pháp | Ode aux alizées |
Tiếng Nga | Ода анемонии Oda anemonii |
Tiếng Thái | Windblume Ode |
Tiếng Đức | Windblumenode |
Tiếng Indonesia | Windblume Ode |
Tiếng Bồ Đào Nha | Ode à Brisa Florescente |
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ | Rüzgarçiçeği Kasidesi |
Tiếng Ý | Ode al Florvento |
Ước Nguyện Hoa Gió
Ngôn Ngữ | Tên Chính Thức |
---|---|
Tiếng Việt | Ước Nguyện Hoa Gió |
Tiếng Trung (Giản Thể) | 风花之愿 Fēnghuā zhī Yuàn |
Tiếng Trung (Phồn Thể) | 風花之願 Fēnghuā zhī Yuàn |
Tiếng Anh | Windblume Wish |
Tiếng Nhật | 風花の願い Windoburuumu no Negai[!][!] |
Tiếng Hàn | 바람 꽃의 염원 Baram Kkoch-ui Yeomwon |
Tiếng Tây Ban Nha | Anhelo de las flores de viento |
Tiếng Pháp | Faveur des alizées |
Tiếng Nga | Желание анемонии Zhelaniye anemonii |
Tiếng Thái | Windblume Wish |
Tiếng Đức | Windblumenwunsch |
Tiếng Indonesia | Windblume Wish |
Tiếng Bồ Đào Nha | Desejo da Brisa Florescente |
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ | Rüzgarçiçeği Dileği |
Tiếng Ý | Desiderio del Florvento |
Lịch Sử Cập Nhật[]
Điều Hướng[]
|