Ước Hẹn Trăng Sao là Trang Phục Thường Ngày của Mona.
Ngoại Hình[]
Tóc của Mona được buộc bằng những chiếc ruy băng đen thành hai bím tóc đuôi ngựa, với hai chiếc trang sức hình la bàn vàng kẹp ở đầu. Phụ kiện của cô bao gồm một chiếc khuyên tai vàng hình la bàn ở tai trái, một chiếc vòng cổ choker đen trang trí một chiếc la bàn vàng khác, một chiếc trang sức vàng ở đùi phải, và một chiếc mũ phù thủy màu xanh dương đậm lớn, được trang trí bằng những hình dán và trang sức hình la bàn vàng.
Mona mặc một bộ đồ liền thân màu xanh dương đậm không dây, cắt ngắn ở dưới theo kiểu quần short. Cô ấy có những chiếc tay áo rời màu xanh dương đậm ở cẳng tay và găng tay đen, cùng với một chiếc áo choàng ngắn màu xanh dương đậm, cài bằng một chiếc trang sức hình la bàn vàng treo phía trên ngực. Viên Vision Thủy của cô được gắn ở mặt sau của chiếc áo choàng. Cô ấy đi tất hoặc ủng cao đến đùi màu tím đậm, được nhấn nhá bằng màu vàng, và chuyển sang màu sáng hơn gần phần trên.
Phụ Kiện Phát Sáng[]
Khi kỹ năng nộ của Mona sẵn sàng khi đang mặc trên mình Ước Hẹn Trăng Sao, phần màu đỏ của phụ kiện trên mũ, chân và hai chùm tóc sẽ phát sáng cùng với Vision của cô ấy.
Câu Chuyện[]
Khi bạn đến Vực Hái Sao, Mona dường như đã đợi bạn từ trước.
Cô ấy ngẩng đầu nhìn bầu trời, miệng ngân nga một bài ca dao mà bạn không biết. Đột nhiên bạn nảy ra ý nghĩ tinh quái, rón rén đến gần cô ấy từ phía sau, chưa kịp vỗ lên vai cô, thì tiếng ca đã đột nhiên ngừng lại.
"Muốn hù tôi thì bây giờ là quá muộn rồi nhé."
Ây da, không hổ danh là nhà chiêm tinh vĩ đại Mona Megistus. Bạn chỉ đành ngoan ngoãn ngồi xuống bên cạnh cô ấy, Mona tằng hắng vài tiếng, rồi nói như một cô giáo...
"Trời sao hôm nay rất tráng lệ, là thời cơ tốt để quan sát thiên văn. Hơn nữa, tôi đã mời cặp tình nhân trên Vực Hái Sao đi chỗ khác rồi, như vậy thì "Khóa chiêm tinh thuật cơ bản" của chúng ta đã có chỗ để tiến hành rồi."
Thảo nào không nhìn thấy Marvin và Marla.
"Vậy chúng ta bắt đầu thôi."
"Cái gọi là "chiêm tinh" chính là tên gọi chung của việc nghiên cứu nguyên lý quy luật vận hành của vật chất, thiên thể chỉ là một đối tượng nghiên cứu ở tầng bề mặt của bộ môn học vấn này..."
Phần cơ bản ở lúc đầu thì bạn còn hiểu được, nhưng cô ấy nói càng lúc càng nhanh, càng nói càng huyền diệu, dần dần bạn đã không theo kịp suy nghĩ của cô ấy nữa. Nhưng khi cô ấy nói đến những thứ này, bộ dạng phấn khích của cô ấy làm bạn không nỡ cắt ngang.
Bạn nhìn vào đôi mắt sáng rực và cả đôi tay múa may liên tục không dứt của cô ấy, có hơi khó xử, ừm?
"Cô đã đổi trang phục rồi sao?"
Cô ấy dường như không ngờ rằng bạn sẽ đột nhiên hỏi như vậy, nhất thời có hơi bối rối, nhưng đã nhanh chóng bình tĩnh lại.
"Đúng vậy, vì dịp trang trọng như thế này, làm người hướng dẫn chiêm tinh thuật cho bạn, nên tôi đã cố tình đổi bộ trang phục khác để bày tỏ... ừm... sự tôn trọng."
Bạn cảm thấy hơi áy náy, cô ấy đã nói như vậy rồi, nếu không nghiêm túc thì không được. Vốn dĩ có hơi buồn ngủ, nhưng bạn đã dùng tay vỗ vào mặt, mở to mắt nghe cô ấy nói tiếp.
"Đạo lý của vật chất rất đơn giản, đạo lý của con người mới là khó khăn nhất. Cho nên các nhà chiêm tinh chúng tôi..."
Trong lòng bạn nghĩ, tuyệt đối... tuyệt đối... không được ngủ... khò...
"Thiệt hết cách mà." - Giáo viên chiêm tinh thuật của bạn nói nhỏ.
Lồng Tiếng[]
Khi sử dụng trang phục, người chơi có thể nghe được phần lồng tiếng dưới đây.
Tiếng Trung | Tiếng Anh | Tiếng Nhật | Tiếng Hàn |
---|---|---|---|
此即,命定之刻。 Cǐjí, mìngdìng zhī kè. | This is the destined moment. | 今こそ、運命の時。 Ima koso, unmei no toki. | 지금 이 순간, 운명은 정해졌어 Jigeum i sungan, unmyeong-eun jeonghaejyeosseo |
以此衣着,呼应瑰丽星天。 Yícǐ yīzhuó, hūyìng guīlì xīngtiān. | These garments echo the magnificent, starry sky. | この衣装で、美しく壮大な星空と心を交わすのです。 Kono ishou de, utsukushiku soudai-na hoshizora to kokoro wo kawasu no desu. | 이 옷으로, 아름다운 별하늘에 응답하리 I oseuro, areumdaun byeolhaneure eungdapari |
好不容易买的新衣服,得省着点穿。 Hǎo bù róngyì mǎi de xīn yīfú, déi shěngzhe diǎn chuān. | I don't get to buy new clothes often. I should really save this for special occasions. | やっとのことで買った新しい衣装ですので、もっと大事に着なければ… Yatto no koto de katta atarashii ishou desu no de, motto daiji ni kinakereba... | 어렵게 산 새 옷이니까, 아껴 입어야지! Eoryeopkke san sae osinikka, akkyeo ibeoyaji! |
Thư Viện[]
Bộ Ảnh Trong Game[]
Hoạt Ảnh[]
Ảnh Xoay Vòng[]
Ngôn Ngữ[]
Ngôn Ngữ | Tên Chính Thức |
---|---|
Tiếng Việt | Ước Hẹn Trăng Sao |
Tiếng Trung (Giản Thể) | 星与月之约 Xīng yǔ Yuè zhī Yuē |
Tiếng Trung (Phồn Thể) | 星與月之約 Xīng yǔ Yuè zhī Yuē |
Tiếng Anh | Pact of Stars and Moon |
Tiếng Nhật | 星と月の約束 Hoshi to Tsuki no Yakusoku |
Tiếng Hàn | 별과 달의 약속 Byoelgwa Dal-ui Yaksok |
Tiếng Tây Ban Nha | Pacto lunaestelar |
Tiếng Pháp | Pacte des étoiles et de la lune |
Tiếng Nga | Встреча звёзд и луны Vstrecha zvyozd i luny |
Tiếng Thái | สัญญาแห่งดวงดาวและจันทรา San-ya haeng Duang-dao lae Chan-tha-ra |
Tiếng Đức | Rendezvous von Mond und Sternen |
Tiếng Indonesia | Pact of Stars and Moon |
Tiếng Bồ Đào Nha | Pacto das Estrelas e da Lua |
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ | Yıldızların ve Ayın Sözü |
Tiếng Ý | Patto delle stelle e della luna |
Lịch Sử Cập Nhật[]
Điều Hướng[]
|